1. CLI là gì?
CLI là một công cụ chạy với sự trợ giúp của các lệnh. Bạn đặt các lệnh từ bàn phím của mình để yêu cầu hệ thống phải làm gì. Và dựa trên các lệnh của bạn, máy tính của bạn thực hiện các tác vụ cụ thể.
Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận trong khi nhập các lệnh vì sử dụng các lệnh sai có thể tạo ra một kết quả khác, chẳng hạn như xóa các tệp của bạn. Do đó các lệnh phải chính xác trước khi chúng được sử dụng.
2. Shell là gì?
Shell cũng là một giao diện người dùng xử lý tất cả các lệnh mà bạn nhập vào giao diện dòng lệnh. Shell sẽ đọc và diễn giải các lệnh và sẽ hướng dẫn máy tính của bạn thực hiện các nhiệm vụ mà bạn đang chỉ huy – Shell quản lý CLI và hoạt động như một cầu nối giữa máy tính và người dùng của nó. Bạn có thể quản lý các tệp và thư mục bằng cách sử dụng shell, mở và đóng cửa sổ, quản lý các quy trình hệ thống, thực hiện lặp lại các tác vụ khác nhau và hơn thế nữa. Có nhiều loại shell nhưng Windows shell và Bash shell là những loại phổ biến nhất. Windows shell như bạn có thể tưởng tượng là dành cho hệ điều hành Windows và bash dành cho Linux và Mac OS.
3. Windows Shell?
Windows shell là những gì chúng ta biết đến với cái tên Command Prompt và tệp thực thi của nó là CMD.exe. Command Prompt đã được Microsoft sử dụng kể từ khi MS-DOS phổ biến hơn Windows. Mở Command Prompt trong Windows thật dễ dàng. Bạn có thể mở hộp chạy bằng cách nhấn các nút Windows + R và nhập CMD.
Trong Windows Shell, bạn có thể nhập một lệnh và lệnh đó sẽ chạy trên cửa sổ nhắc lệnh màu đen để thực hiện tác vụ cho bạn. Các lệnh sẽ chạy theo một trình tự trong đó lệnh này sẽ được thực hiện nối tiếp nhau. Với dấu nhắc lệnh, bạn có thể theo dõi và quản lý một số thứ trên máy tính Windows của mình, bao gồm:
- Sửa đổi thư mục, danh sách thư mục, nội dung danh sách, v.v.
- Quản lý cài đặt mạng IP và các cấu hình mạng khác
- Đổi tên hoặc xóa tệp
- Sửa đổi phương tiện như định dạng tệp phương tiện và đổi tên chúng, v.v.
Bạn có thể thực hiện các tác vụ này với sự trợ giúp của một số cú pháp trên cửa sổ nhắc lệnh của bạn. Ví dụ:
Để thay đổi một thư mục: Sử dụng [đường dẫn] CD để đi đến một thư mục cụ thể từ dấu nhắc lệnh. Bạn sẽ phải bao gồm một khoảng trắng trước đường dẫn, chẳng hạn như CD C: \ Program Files
Để đổi tên tệp: Sử dụng tổ hợp lệnh REN [drive:] [path] [source] [target] để đổi tên tệp trong một thư mục cụ thể. Ví dụ: REN d: unsitled.txt unsitled1.txt. Tệp đã đổi tên sẽ được lưu ở vị trí chính xác mà bạn đã truy cập.
Xóa tệp: Sử dụng lệnh DEL [tên tệp] trong dấu nhắc lệnh để xóa tệp. Bạn có thể thêm tùy chọn buộc xóa trước tên của tệp nếu bạn muốn như DEL / F unsitled.txt này.
Để đổi tên ổ đĩa: Sử dụng lệnh LABEL [drive:] [new volume name] để đổi tên một ổ đĩa cụ thể từ dấu nhắc lệnh. Ví dụ: D: \> LABEL d: MyData. Bạn có thể sử dụng 32 ký tự trên ổ đĩa NTFS và 11 ký tự trên ổ đĩa FAT.
Nhưng nếu bạn đang sử dụng Mac OS hoặc Linux, giao diện dấu nhắc lệnh của bạn phải là Bash và nó có các lệnh mới.
4. Bash Shell
Dạng đầy đủ của Bash Shell là Bourne Again SHell thường thấy trong các bản phân phối Mac OS và Linux. Trong trường hợp máy của bạn không có bash tích hợp, bạn có thể tự cài đặt. Các bash shell phổ biến nhất là Tchs shell, Ksh shell và Zsh shell mà bạn sẽ tìm thấy trong cửa sổ Tiện ích trong bản phân phối Linux của mình. Người dùng máy tính để bàn Gnome biết Bash shell là Terminal và người dùng KDE biết Bash là Konsole.
Người dùng Mac biết Bash là Terminal.app và bạn có thể chạy nó từ Ứng dụng -> Tiện ích -> Thiết bị đầu cuối. Ngoài ra, hãy truy cập tìm kiếm Spotlight và nhập thiết bị đầu cuối để tìm chương trình
Để biết cách sử dụng bash, bạn cần học một vài lệnh để xử lý shell mà chúng ta gọi là shell scripting. Các lệnh có hai loại: một loại xử lý các tác vụ và loại khác xử lý các tệp. Dưới đây là các tác vụ bạn có thể thực hiện trong Mac OS bằng Bash:
Để liệt kê tất cả các tệp trong một thư mục: Bạn có thể sử dụng ls để biết những tệp nào có trong một thư mục cụ thể và thậm chí các tệp ẩn sẽ hiển thị sau khi sử dụng lệnh này. Bạn có thể thêm -a để liệt kê tất cả các tệp bao gồm cả những tệp bị ẩn: ” ls -a”
Để thay đổi thư mục: Sử dụng cd đích để di chuyển đến một thư mục cụ thể như sau: cd ~ / Desktop.
Để đổi tên tệp: Sử dụng đích nguồn mv để đổi tên tệp trong thư mục. Hãy nhớ tên của tệp và phần mở rộng của nó có thể giống như sau: mv ~ / Desktop / unaitled.rtf ~ / Desktop / unsitled1.rtf
Để xóa tệp: Sử dụng tên tệp rm để xóa tệp trong một thư mục cụ thể khỏi trình bao Bash của bạn. Bạn cần phải đi đến đúng vị trí thư mục để đảm bảo rằng bạn không xóa nhầm tệp. Ví dụ: rm unsitled.rtf.
Bất cứ khi nào bạn đang gõ lệnh trên Windows shell hoặc bash shell, hãy để ý các ký tự bạn đang nhập. Một sai sót nhỏ có thể khiến tệp bị xáo trộn hoặc thậm chí xóa nó vĩnh viễn khỏi thiết bị của bạn. Đó là lý do tại sao chúng tôi khuyên bạn nên sao chép các lệnh bằng Control + C và dán chúng vào vỏ lệnh bằng Control + V để không bị nhầm lẫn. Làm tương tự với tên tệp và vị trí.
5. Sự khác biệt giữa CLI và GUI là gì?
Giao diện GUI là giao diện đồ họa phổ biến hơn CLI trong công nghệ ngày nay. GUI được sử dụng trong menu Windows và các biểu tượng thực thi lệnh. Trong GUI, chuột là cách dễ nhất để điều khiển giao diện người dùng nhưng nhiều GUI cung cấp khả năng điều hướng và thực thi các tác vụ thông qua bàn phím của máy. Microsoft Word là một phần mềm dựa trên GUI, nơi bạn có thể thay đổi bố cục hoặc thực thi các tác vụ thông qua cả chuột và bàn phím. Điều tốt nhất về GUI là nó là đồ họa. Điều này có nghĩa là bạn có thể nhìn thấy các tính năng và tùy chọn một cách trực quan thay vì phải sử dụng các lệnh để sử dụng chúng.
Sự đơn giản của GUI không cung cấp cho người dùng nhiều tính năng và tùy chọn như giao diện Dòng lệnh. Ví dụ, bạn sẽ phải thực hiện rất nhiều lần vuốt chuột để thực hiện một tác vụ mà một lệnh đơn giản có thể làm được. Ngoài ra, bạn không thể viết tập lệnh hoặc tự động hóa các tác vụ với GUI và bạn sẽ phải lặp đi lặp lại mỗi lần nhấp chuột để thực hiện cùng một tác vụ.
Đó là lý do tại sao nhiều nhà phát triển phần mềm sử dụng CLI nhiều hơn GUI vì CLI tiêu tốn ít thời gian hơn trong việc cấu hình và phát triển phần mềm. Nếu bạn có thể thực hiện các lệnh đúng cách, CLI sẽ giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức mặc dù phải mất một chút thời gian để làm quen với nó.
6. Lợi ích và Nhược điểm của CLI là gì?
Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm của CLI mà bạn nên xem xét:
Thuận lợi:
- Cho phép bạn kiểm soát toàn diện hệ điều hành và ứng dụng của mình
- Quản lý một số lượng lớn hệ điều hành nhanh hơn GUI
- Bạn có thể lưu trữ các tập lệnh để tự động hóa các tác vụ giống nhau lặp đi lặp lại
- Bạn có thể khắc phục sự cố mạng và hơn thế nữa với kiến thức cơ bản về dòng lệnh
Nhược điểm:
- GUI dễ sử dụng hơn
- Bạn cần ghi nhớ các lệnh trong CLI
- Bạn không thể mắc lỗi khi sử dụng các lệnh
- Các trình khác nhau sử dụng các lệnh khác nhau