Hướng dẫn bảo mật VPS

Bảo mật vps là điều rất quan trọng, không phải mỗi từ phía nhà cung cấp mà chủ yếu là từ chính bạn – người sử dụng vps. Hầu hết ví dụ như ở nước ngoài sau khi bạn thuê vps bạn sẽ phải làm từ a đến z và cả khi sự cố bạn cũng phải tự xử lý nên bạn cũng cần một chút kiến thức nhất định để xử lý những vấn đề này.

* Một số cách tấn công phổ biến:

  1. Tấn công brute force: Scan hàng loạt dải IPv4 với port 3389 (port mặc định của Remote Desktop) và port 22 (Port SSH mặc định của Linux). Sau khi scan có được list chúng sẽ thử liên tục bằng các password thông dụng. Ví dụ: Abc123123, Zxc123123, VPS123123 Vps123456….. => Phương thức này là phổ biến nhất vì nó đơn giản và dễ làm.
  2. Sử dụng keylog, malware thu thập dữ liệu từ máy tính của bạn, cách này tỷ lệ % thành công cao. Tuy nhiên vì không phải khách hàng nào cũng sử dụng VPS nên không khả thi lắm.
  3. Sử dụng các lỗ hổng bảo mật để khai thác lỗi trên các hệ điều hành cũ từ Windows 2012 trở về trước. Điển hình là sử dụng công cụ hack bị leak từ NSA từng làm mưa làm gió trong vài năm vừa qua, với công cụ này hacker có thể hack vào máy chủ của bạn mà không cần tới password, cho dù bạn đặt username hay password mạnh đến đâu cũng vô dụng với trường hợp này.

Cách 1: Thay đổi Port mặc định dịch vụ Remote Desktop

Thay đổi port (cổng) mặc định của Remote Desktop, thay vì sử dụng port 3389 chuyển sang dùng 1 port bất kỳ (nên nằm trong khoảng 1000-65000 và cần tránh các port mặc định) ở bài hướng dẫn này mình sẽ thử với port 44400. Hiện tại trên mạng các bài hướng dẫn hầu hết rất thủ công và mất thời gian làm các bạn lười làm (với những bạn sử dụng nhiều VPS). Nên bên mình đã biết sẵn 1 đoạn script, các bạn chỉ cần mở Powershell có sẵn trong Windows và chạy nó. Lưu ý: script chỉ hoạt động với Powershell, CMD sẽ không hoạt động.

Xem thêm:  Cách tắt tính năng AutoRun trong Windows 10

capture-6_size_859x449

* Paste dòng lệnh này vào Powershell:

netsh advfirewall firewall add rule name=”Remote Desktop Service” dir=in action=allow protocol=TCP localport=44400 Set-ItemProperty -Path HKLM:\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal*Server\WinStations\RDP-TCP\ -Name PortNumber 44400
shutdown /r /t 0 Write-Warning “Bat dau khoi dong lai Server, Hay thu lai voi Port moi sau 30s”

Lưu ý: Thay đổi 44400 bằng port mà bạn muốn, sau khi chạy lệnh chờ khoảng 30s cho VPS khởi động lại. Sau đó bạn có thể đăng nhập bằng port mới. Nếu chỉ nhập IP mà không có port sẽ không thể kết nối được.

+, Đăng nhập bằng IP+Port mới

capture-7_size_410x252

Cách 2: Thay đổi username mặc định dịch vụ Remote desktop

Cách phòng tránh thứ 2 là thay đổi User name đăng nhập (Mặc định khi khởi tạo mới là Administrator). Tương tự như trên, các bạn chạy đoạn mã sau và đợi Server khởi động lại. Lưu ý: Đoạn script này chỉ tương thích với Windows 2016-2019 (2012 không hỗ trợ).

Rename-LocalUser -Name “Administrator” -NewName “Test”

shutdown /r /t 0
Write-Warning “Bat dau khoi dong lai Server, Hay thu lai voi Port moi sau 30s”

Đăng nhập bằng user name mới: Đối với Windows 2012 trở về trước, hãy thực hiện như sau:

  • Click chuột phải “START”
  • Chọn “Computer Management”
  • Chọn “Local Users and Groups”
  • Chọn “Users”
  • Click chuột phải vào “Administrator”
  • Chọn “Rename” và điền tên bạn muốn đặt.
  • Khởi động lại máy chủ (Bắt buộc, nếu không khởi động sẽ không sử dụng được)

untitled_size_803x758

Nếu muốn thay đổi cả 2 và chỉ mất công 1 lần Khởi động lại server, các bạn chạy lệnh này (nhớ lưu trữ Port và username mới, nếu quên sẽ phải cài lại Hệ điều hành):

Xem thêm:  Hỏi đáp: Server ảo là gì? So sánh server ảo và server riêng

netsh advfirewall firewall add rule name=”Remote Desktop Service” dir=in action=allow protocol=TCP localport=44400
Set-ItemProperty -Path HKLM:\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal*Server\WinStations\RDP-TCP\ -Name PortNumber 44400
Rename-LocalUser -Name “Administrator” -NewName “TEST”
shutdown /r /t 0
Write-Warning “Bat dau khoi dong lai Server, Hay thu lai sau 30s”

Cách 3: Cài hệ điều hành mới nhất

Mình khuyến khích các bạn nên sử dụng Hệ điều hành này. Tuyệt đối không nên dùng Hệ điều hành Windows 6.1 (Windows 2008, Windows 7) trở về trước. Ngay cả với Windows 2012 (đã có bản vá lỗi) cũng nên hạn chế sử dụng. Thứ tự các Hệ điều hành được khuyến nghị:

  • Windows Server 2019 – Lựa chọn tốt nhất
  • Windows Server 2016- Nên dùng
  • Windows Server 2012- Trung bình
  • Windows Server 2008- Không nên dùng
  • Windows 10 Pro- Tốt nhưng không tối ưu hóa cho Máy chủ
  • Windows 8 Pro-Không tối ưu hóa cho Máy chủ
  • Windows 7-Không tối ưu hóa cho Máy chủ

Sau khi đã thực hiện đủ cả 3 bước trên thì bạn có thể yên tâm khi sử dụng VPS mà không sợ bị hack nữa và đừng quên bảo mật máy tính cá nhân và trang bị 1 phần mềm diệt Virus tốt nhé.

0/5 (0 Reviews)